bannemoinhat2-banne3-banne4-banne5-banne6-banne7-bannecuoi
TÁC GIẢ QUEN THUỘC
BÀI VIẾT MỚI
PHẢN HỒI MỚI

VŨ NHO 085 589 0003

Cám ơn nhà văn Cầm Sơn đã đưa videoclip này!

 

VŨ NHO 085 589 0003

NHÀ MẠNG THÔNG BÁO HỌ BỊ HACK NÊN ĐỂ XẢY RA SỰ CỐ ĐÁNG TIẾC ĐÓ!RẤT MONG CÁC TÁC GIẢ BỊ MẤT BÀI ĐĂNG THÔNG CẢM. TÍNH SƠ MỖI NGÀY TBT ĐĂNG 2 BÀI, CHÚNG TA MẤT NỬA THÁNG 5, NỬA THÁNG 7, TRỌNG VẸN THÁNG 6...

 

VŨ NHO 085 589 0003

CÁM ƠN NHÀ VĂN - NGHỆ SĨ ĐIỆN ẢNH CẦM SƠN ĐÃ LÀM VIDEO CLIP RẤT SINH ĐỘNG!

 

VŨ NHO 085 589 0003

CÁM ƠN  NHÀ BÁO ĐẶNG THỦY ĐÃ ĐẶT HÀNG VÀ DÙNG BÀI VIẾT NÀY!

 

VŨ NHO 085 589 0003

Cám ơn nhà văn Nguyễn Đông Nhật!A DI ĐÀ PHẬT! AN LÀNH CHO CÁC BẠN ĐỌC TRANG NÀY!

 

VŨ NHO 085 589 0003

CÁM ƠN SỰ CỘNG TÁC CỦA NHÀ THƠ NGUYỄN ĐÔNG NHẬT!CHÚC ÀNH DỒI DÀO SỨC KHỎE VÀ CẢM HỨNG SÁNG TẠO!

 
Xem toàn bộ
Đang truy cập: 43
Trong ngày: 222
Trong tuần: 1323
Lượt truy cập: 665383

CHÙM THƠ r.GAMZATOV TRONG BẢN DỊCH THÁI XUÂN NGUYÊN

gamzatov_1

n.xuan_thai


37. ЖИЗНЬ - КОВЕР

 

Жизнь - ковер. Но ткал я неумело,
И теперь я сам себя стыжу.
Много лишних линий и пробелов
Я в своем узоре нахожу.

Книгу я писал, но неумело:
В ней пустым страницам нет числа.
Где в пути ты задержалась, зрелость?
Почему так поздно ты пришла?

 

Dịch nghĩa:

 

ĐỜI NHƯ TẤM THẢM

 

Cuộc đời như tấm thảm. Nhưng tôi đã dệt thật vụng về,

Và bây giờ tôi tự lấy làm xấu hổ.

Tôi tìm thấy trong mẫu họa tiết của mình

Rất nhiều khiếm khuyết và đường thêu thừa.

 

Tôi viết sách, nhưng chưa có kinh nghiệm

Không có số lượng trang trống trong đó.

Độ chín ở đâu khi ngươi nán lại trên đường?

Tại sao ngươi lại đến muộn thế?

 

Dịch thơ:

 

ĐỜI NHƯ TẤM THẢM

 

Đời là tấm thảm mà tôi dệt vụng,

Cho nên tôi thấy hổ thẹn bây giờ.

Tôi tìm ra trong mẫu thêu vô số

Những đường ren và khiếm khuyết thừa dư .

 

Tôi viết sách, nhưng thiếu nhiều kinh nghiệm

Trang trống trưng bày tôi cũng không hay.

Đâu độ chín trên đường khi nán lại?

Tại sao ngươi đến chậm trễ thế này?

 

 

 

  1. ЗМЕИ И ОРЛЫ

 

В Индии считается, что змеи
Первыми на землю приползли.
Горцы верят, что орлы древнее
Прочих обитателей земли.

Я же склонен думать, что вначале
Появились люди, и поздней
Многие из них орлами стали,
А иные превратились в змей.

 

 

 

Dịch nghĩa:

 

RẮN VÀ ĐẠI BÀNG

 

Ấn Đ, người ta cho rằng

Loài rắn bò đến trái đất đầu tiên.

Người miền núi lại tin rằng,

Đại bàng còn cổ xưa hơn mọi cư dân khác của trái đất.

 

Tôi thì lại nghiêng về một suy nghĩ rằng,

Con người xuất hiện đầu tiên, về sau

Nhiều người trong số họ đã trở thành đại bàng,

Còn một số khác thì biến thành rắn.

 

Dịch thơ:

 

RẮN VÀ ĐẠI BÀNG

 

Người Ấn Đ cho rằng trên trái đất,

Loài rắn kia đã xuất hiện đầu tiên.

Người miền núi tin đại bàng đến trước,

Còn cổ xưa hơn tất thảy cư dân.

 

Tôi thì lại nghiêng hẳn về suy nghĩ,

Trái đất đầu tiên xuất hiện con người.

Nhiều người trở nên đại bàng trong đó,

Số khác biến thành loài rắn mà thôi.

 

 

 

  1. МНЕ МЕРЕЩИТСЯ…

 

Вот родился маленький джигит, -
Мне мерещится, что я родился,
Где-то свадьба пляшет и шумит, -
Мне мерещится, что я женился.

Где-то в поле человек убит,
Где-то мать над павшим сыном стонет,
Где-то плачут женщины навзрыд.
Мне мерещится: меня хоронят.

 

Dịch nghĩa:

 

TÔI CẢM THẤY

 

Vừa sinh ra một kỵ sĩ bé nhỏ,

Tôi tưởng như mình mới được sinh ra.

đâu đó đám cưới đang khiêu vũ náo nhiệt,

Tôi tưởng như mình đang cưới vợ.

 

Nơi nào đó trên chiến trường có người bị giết,

đâu đó có người mẹ rên rỉ khóc than bên đứa con tử sĩ,

đâu đó có những người phụ nữ thổn thức khóc,

Tôi tưởng như người ta đang mai táng mình.

 

Dịch thơ:

 

TÔI CẢM THẤY

 

Vừa chào đời một kỵ binh bé nhỏ

Tôi tưởng như mình mới được sinh.

đâu đó đám cưới đang rộn rã,

Tôi tưởng như đang đám cưới của mình.

 

đâu đó có người mới hi sinh,

Người mẹ ngồi khóc thương con liệt sĩ,

đâu đó phụ nữ đang nức nở,

Tôi tưởng người ta an táng chính mình.

 

 

 

  1. УБИЙСТВЕННЫЕ ВЕЩИ

 

Я ничуть не удивляюсь, что ж -
Будет так и было так от века:
Яд и злоба, клевета и ложь
Насмерть поражают человека.

Но никак понять мне не дано,
Почему порою так бывает -
И любовь, и правда, и вино
Тоже человека убивают.

 

Dịch nghĩa:

 

NHỮNG ĐIỀU NGUY HẠI

 

Tôi không ngạc nhiên một chút nào, rằng

Nó sẽ là như thế và vốn như thế từ hàng thế kỷ nay rồi:

Sự đầu độc và ác ý, vu khống và dối trá

Là những thứ làm tổn thương con người ta đến chết.

 

 Nhưng tôi không thể nào hiểu được,

Tại sao đôi khi vẫn xảy ra những chuyện như-

Nào tình yêu, nào sự thật và cả rượu vang

Cũng giết chết con người.

 

 

Dịch thơ:

 

NHỮNG ĐIỀU NGUY HẠI

 

Tôi chẳng ngạc nhiên một chút nào đâu

Sẽ là thế và từ xưa vốn thế:

Vu khống, dối gian, đầu độc và ác ý

Là thứ tổn thương đến chết con người.

 

Nhưng có điều tôi không sao hiểu nổi,

Tại vì sao vẫn có chuyện trên đời -

Cả tình yêu, rượu vang và sự thật

Cũng giết con người đến chết đó thôi.

 

 

 

Phản hồi

Người gửi / điện thoại

Nội dung

 
BẢN QUYỀN THUỘC CÂU LẠC BỘ VĂN CHƯƠNG
Địa chỉ: số 9 Nguyễn Đình Chiểu - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Chịu trách nhiệm xuất bản: Nhà thơ Vũ Quần Phương
Tổng Biên tập: N.văn, LLPB - P.giáo sư, Tiến sĩ Vũ Nho
Quản trị Website: Nhà văn, Nghệ sĩ Điện ảnh Cầm Sơn
 
ĐIỆN THOẠI & EMAIL LIÊN HỆ
Tel:  1- 0328 455 896. 2- 0855 890 003. 3- 0913 269 931
1.Thơ, Phê bình và các thể loại khác:  vunho121@gmail.com
2.Văn xuôi (truyện ngắn, bút ký...)  : soncam52@gmail.com
(Chú ý: Không gửi bài cho cả hai mà chỉ gửi 1 trong 2 địa chỉ)