NGUYỄN TRÃI ( TIẾP THEO)
望 瀛
望 瀛 投 暮 繫 吟 船
詩 景 撩 人 晚 興 牽
浴 翠 雨 晴 峰 似 玉
大 安 潮 漲 水 如 天
依 依 遠 樹 青 煙 裏
渺 渺 平 沙 白 鳥 前
三 十 年 前 湖 海 趣
茲 遊 奇 絕 勝 蘇 仙
阮 廌
VỌNG DOANH
Vọng Doanh đầu mộ hệ ngâm thuyền,
Thi cảnh liêu nhân vãn hứng khiên.
Dục Thuý vũ tình phong tự ngọc,
Đại An triều trướng thủy như thiên.
Y y viễn thụ thanh yên lý,
Diểu diểu bình sa bạch điểu tiền.
Tam thập niên tiền hồ hải thú,
Tư du kỳ tuyệt thắng Tô tiên.
Nguyễn Trãi
Dịch nghĩa:
VỌNG DOANH
Đầu buổi chiều đến Vọng Doanh buộc thuyền thơ
Cảnh nên thơ trêu ghẹo và lôi kéo cảm hứng
con người vào buổi chiều
Mưa tạnh núi Dục Thúy biếc như màu ngọc
Cảnh Đại An nước triều lên hòa với trời
Lờ mờ rặng cây, xa trong làn khói xanh
Bãi sông bát ngát bằng phẳng trước bầy chim trắng
Thú hồ hải ba mươi năm về trước
Tô tiên (Tô Đông Pha) cũng phải chịu thua cuộc chơi tuyệt vời này.
Dịch thơ:
VỌNG DOANH
Chiều đến Vọng Doanh thuyền buộc chơi
Cảnh thơ chiều xuống hút hồn người
Mưa tan Dục Thúy non như ngọc
Triều nổi Đại An nước tựa trời
Cây cối xa mờ xanh khói tỏa
Bãi bờ bằng phẳng trắng chim phơi
Ba mươi năm trước vui hồ hải
So với Tô tiên* quá tuyệt vời!
________________
* Tô tiên: Tô Đông Pha.
舍 秋 砧
滿 江 何 處 響 東 丁
夜 月 偏 驚 久 客 情
一 種 蕭 關 征 婦 怨
總 將 離 恨 入 秋 聲
阮 廌
THÔN XÁ THU CHÂM
Mãn giang hà xứ hưởng đông đinh
Dạ nguyệt thiên kinh cửu khách tình
Nhất chủng tiêu quan chinh phụ oán
Tổng tương ly hận nhập thu thanh.
Nguyễn Trãi
Dịch nghĩa:
Ở QUÊ NGHE TIẾNG CHÀY
ĐẬP VẢI MÙA THU
Tiếng chày đập vang lên khắp cả cả dòng sông
Trong đêm trăng làm kinh động lòng khách trú
lâu ngày nơi đây
Một nỗi ai oán của người chinh phụ đang có chồng
ở chốn Tiêu quan
Cả nỗi niềm ly hận như thấm vào tiếng thu.
Dịch thơ:
Ở QUÊ NGHE TIẾNG CHÀY
ĐẬP VẢI MÙA THU
1.
Tiếng chày vang dội khắp dòng sông
Xa xứ đêm trăng khách não nùng
Biên ải khó về chinh phụ oán
Tiếng thu ly hận xót xa cùng.
2.
Tiếng chày vang dội dòng sông
Đêm trăng khiến khách não lòng xiết bao
Không về chinh phụ lệ trào
Nỗi niềm ly hận thấm vào tiếng thu.
Người gửi / điện thoại