
阮 案
NGUYỄN ÁN
(1770 - 1815)
Nguyễn Án 阮 案 (1770 - 1815) hiệu Kính Phủ敬 甫, Ngu Hồ 愚 胡, tự Thanh Ngọc青 玉, người xã Du Lâm, huyện Đông Ngàn, tỉnh Bắc Ninh (nay thuộc huyện Đông Anh, TP. Hà Nội). Ông thi đỗ Cử nhân
năm Đinh Mão, niên hiệu Gia Long 6 (1807) đời vua Nguyễn Thế Tổ và được bổ làm Tri huyện Tiên Minh
(nay là huyện Tiên Lãng, TP. Hải Phòng).
Tác phẩm:
Phong lâm minh lại thi tập風 林 鳴 賴 詩 集,
Tang thương ngẫu lục桑 滄 偶 錄 (viết chung với Phạm Đình Hổ).
Có thơ văn trong các sách: Đông Dã Tiều thi tập東 野 樵 詩 集, Đông dã học ngôn thi tập東 野 學
言 詩 集, Hoa trình học bộ tập華 程 學 步 集
泛 舟 西 湖
孤 棹 依 稀 泛 若 耶,
澄 空 霽 景 湛 清 花。
傍 舡 買 得 魚 穿 柳,
蕩 漿 沽 成 酒 釀 荷。
十 里 倒 垂 紅 蓼 影,
一 泓 晴 漲 白 蘋 花。
片 雲 頭 上 催 詩 雨,
網 巿 停 橈 落 日 斜。
阮 案
PHIẾM CHU TÂY HỒ
Cô trạo y hi phiếm Nhược Da,
Trừng không tễ cảnh trạm thanh hoa.
Bàng cang mãi đắc ngư xuyên liễu,
Đãng tưởng cô thành tửu nhưỡng hà.
Thập lý đảo thùy hồng liệu ảnh,
Nhất hoằng tình trướng bạch tần hoa.
Phiến vân đầu thượng thôi thi vũ,
Võng Thị đình nghiêu lạc nhật tà.
Nguyễn Án
_____________________
- Nhược Da: Nơi có phong cảnh đẹp, từng được Lý Bạch nhắc đến trong thơ của ông
- Võng Thị: địa điểm cạnh Hồ Tây, nay là khu vực phố Võng Thị, quận Tây Hồ, Hà Nội.
Dịch nghĩa:
THẢ THUYỀN Ở HỒ TÂY
Mái chèo lẻ loi hệt như thả thuyền vào chốn Nhược Da
Trời trong, cảnh đẹp, hoa in dưới nước trong
Bên thuyền, mua được con cá xâu bằng cành liễu
Nước tương nhiều cất nên rượu ủ sen
Mười dặm lộn in rau răm đỏ
Một vùng nước lớn trong veo, rau tần trắng trổ hoa
Mảng mây trên đầu giục mưa như thơ trút xuống
Dừng chèo ở Võng Thị trong ánh chiều tà.
Dịch thơ:
THẢ THUYỀN Ở HỒ TÂY
Lạc chốn Nhược Da thả lẻ thuyền
Hoa in đáy nước cảnh thần tiên
Trên thuyền mua cá xâu cành liễu
Dưới bếp cô tương ủ rượu sen
Mười dặm răm in đỏ lá ngược
Một vùng tần nở trắng hoa chen
Trên đầu mưa đổ như thơ trút
Võng Thị dừng chân, tối đã nhen.

Người gửi / điện thoại