登 寶 臺 山
地 寂 臺 逾 古,
時 來 春 未 深。
雲 山 相 遠 近,
花 徑 半 晴 陰。
萬 事 水 流 水,
百 年 心 語 心。
倚 欄 橫 玉 笛,
明 月 滿 胸 襟。
陳 仁 宗
ĐĂNG BẢO ĐÀI SƠN
Địa tịch đài du cổ,
Thời lai xuân vị thâm.
Vân sơn tương viễn cận.
Hoa kính bán tình âm.
Vạn sự thủy lưu thủy,
Bách niên tâm ngữ tâm.
Ỷ lan hoành ngọc địch,
Minh nguyệt mãn hung khâm.
Trần Nhân Tông
Dịch nghĩa:
LÊN BẢO ĐÀI SƠN
Đất hẻo lánh, đài thêm cổ kính,
Theo thời tiết, mùa xuân về chưa lâu.
Núi mây như xa, như gần,
Ngõ hoa nửa rợp, nửa nắng.
Muôn việc như nước tuôn nước chảy,
Trăm năm lòng lại nhủ lòng.
Tựa lan can nâng ngang chiếc sáo ngọc,
Ánh trăng sáng chan hòa trước ngực.
Dịch thơ:
LÊN BẢO ĐÀI SƠN
1.
Đất vắng, đài thêm cổ
Mùa sang, xuân chửa nồng
Gần xa, mây núi biếc
Râm nắng, ngõ hoa lồng
Muôn việc nước trôi nước
Trăm năm lòng nhủ lòng
Tựa lầu nâng sáo ngọc
Đầy ngực ánh trăng trong.
N.Đ.N.
2.
Đài thêm cổ bởi đất buồn
Chuyển mùa thời tiết vẫn còn đương xuân
Trập trùng mây núi xa gần
Ngõ hoa nắng trải nửa râm nửa vàng
Vạn điều nước chảy mênh mang
Trăm năm lòng lại xốn xang nhủ lòng
Tay nâng sáo ngọc bên song
Chan hòa ánh sáng ngực lồng bóng trăng.
春 曉
睡 起 啟 窗 扉
不 知 春 已 歸
一 雙 白 蝴 蝶
拍 拍 趁 花 飛
陳 仁 宗
XUÂN HIỂU
Thụy khởi khải song phi,
Bất tri xuân dĩ quy.
Nhất song bạch hồ điệp,
Phách phách sấn hoa phi.
Trần Nhân Tông
Dịch nghĩa:
SỚM XUÂN
Ngủ dậy mở cánh cửa sổ,
Không ngờ mùa xuân đã về.
Một đôi bướm trắng,
Phần phật cánh, bay đến với hoa.
Dịch thơ:
SỚM XUÂN
1.
Ngủ dậy mở cửa ra
Ngờ đâu xuân tới nhà
Một đôi bươm bướm trắng
Rập rờn bên cánh hoa.
N.Đ.N.
2.
Mở toang cửa sổ sớm nay
Ngờ đâu xuân đã đến ngay trước nhà
Một đôi bướm trắng la đà
Rập rờn bên những cánh hoa trong vườn.
Người gửi / điện thoại