ĐÔI DÒNG GIỚI THIỆU VỀ HAIKU
Haiku, là thể thơ của Nhật Bản được nhiều người yêu thích và biết đến, họ cho là một trong những thể thơ đặc sắc có tiêu chuẩn ngắn nhất thế giới. Người VN và người nước ngoài gọi là thơ nhưng thực tế người Nhật cho biết: Haiku trong tiếng Nhật không phải là thơ, Haiku là Haiku. Người sáng tác Haiku được gọi là Người Haiku(không gọi là tác giả).
Haiku chỉ có 17 âm tiết, thi thoảng có bài 19 âm tiết, trong 3 câu ngắt thành 5 + 7 + 5 hay (5–9–5) với không quá 10 từ.
Về cách viết Haiku thì người Nhật viết liền thành một hàng dọc từ phải qua trái nhưng khi dịch ra tiếng nước ngoài thường được ngắt thành ba câu.
Nghệ thuật đặc sắc của Haiku là kết nối hư không, giàu tính tượng trưng, buộc người đọc phải tưởng tượng và suy ngẫm. Về nội dung Haiku có luật cơ bản là không đả động đến cảm xúc mà chủ yếu ghi lại sự việc xảy ra trước mắt. Vì số chữ giới hạn trong 17 âm tiết nên Haiku thường chỉ diễn tả được một sự kiện diễn ra tức thì bằng ngôn từ "cực tiểu" . Người đọc tha hồ liên tưởng đến những tầng ý sâu xa, mênh mang ấy mà kết nối những khoảng không lại, chứ không thể diễn giải.
Bài 1, Nguyên bản:
雪とけて
村いっぱいの
子どもかな
Yuki tokete mura-ippai no kodomo kana
俳句人: 小林 一茶( Kobayashi Issa)
Dịch:
Có phải tuyết đang tan
Ở làng quê đã hết rét dài
Lũ trẻ chơi rất đông.
Bài 2, Nguyên bản:
菜の花や
月は東に
日は西に
Phiên âm: Na no hana ya tsuki ha higashi ni hi ha nishi ni
俳句人 tác giả : 与謝 蕪村(Yosa Buson)
Dịch:
Hoa cải và mặt trăng
Cùng hướng về bầu trời phía đông
Mặt trời lặn phía tây.
Bài 3, Nguyên bản:
みせの声
遊べ遊べと
聞こえる日
Phiên âm: Mise no koe asobe asobe to kikoeru hi
俳句人 tác giả : 山崎 早希子 (Yamazaki Sakiko)
Dịch:
Ngày ta có thể nghe
Tiếng con ve sầu kêu râm ran,
Sẽ tha hồ đùa chơi.
Bài 4, Nguyên bản:
はねわって
てんとう虫の
とびいずる
Phiên âm: Hane watte tentōmushi no tobīzuru
俳句人: 高野素十(Takano Sujū)
Dịch:
Xòe bung đôi cánh ra
Trong khoảnh khắc hình ảnh Bọ dừa
bay vút đi thật đẹp
Bài 5, Nguyên bản:
さじなめて
童たのしも
夏氷
Phiên âm: Saji namete warabe tanoshimo natsu kōri
俳句人 tác giả: 山口 誓子(Yamaguchi Seishi)
Dịch:
Món đá bào mùa hè
Trẻ con tỏ ra rất thú vị
Liếm thìa khi thưởng thức
Bài 6, Nguyên bản:
荒海や
佐渡によことう
天河
Phiên âm: Araumi ya Sado ni yo ko tō amakawa
俳句人 tác giả: 松尾芭蕉 (Matsuo Bashō)
Dịch:
Biển có nhiều sóng lớn
Dải ngân hà nằm nghiêng trên trời
Dài tới đảo Sado.
Bài 7, Nguyên bản:
柿くえば
鐘が鳴るなり
法隆寺
Phiên âm: Kaki kueba kaneganaru nari Hōryūji
俳句人tác giả : 正岡子規 (Masaoka Shiki)
Dịch:
Nếu bạn ăn quả hồng
Sẽ nghe âm thanh tiếng chuông reo
Vọng từ Chùa horyu
Bài 8 , Nguyên bản:
せきの子の
なぞなぞあそび
きりもなや
Phiên âm: Seki no ko no nazonazo asobi kirimonaya
俳句人 tác giả : 中村 汀女(Nakamura Teijo)
Dịch:
Đang bị ho ở nhà
Con đòi mẹ ra câu đố tiếp
Trò chơi không muốn dừng.
Bài 9, Nguyên bản:
うつくしき
ひよりになりぬ
雪のうえ
Phiên âm: Utsukushiki hiyori ni nari ne yuki no ue
俳句人 tác giả : 炭大祇 (Tan Taigi)
Dịch:
Hôm nay thời tiết đẹp
Khí hậu đã trở nên khô ráo
Trên mặt tuyết trắng lóa
Bài 10, Nguyên bản:
妹を
泣かして上がる
絵すごろく
Phiên âm: Imōto o naka shite agaru e sugo ro ku
俳句人 tác giả :黛まどか (Mayuzumi madoka)
Dịch:
Hai chị em cùng chơi
Trò chơi tranh trẻ em, chị thắng
Em gái đã khóc òa.
N.T.M
Người gửi / điện thoại