NGUYỄN ĐÌNH NHỮ dịch
題 玄 天 洞
雲 掩 玄 天 洞
湮 開 玉 帝 家
步 虛 聲 寂 寂
鳥 散 落 山 花
陳 聖 宗
ĐỀ HUYỀN THIÊN ĐỘNG (*)
Vân yểm Huyền thiên động,
Yên khai ngọc đế gia.
Bộ hư thanh tịch tịch,
Điểu tán lạc sơn hoa.
Trần Thánh Tông
Dịch nghĩa:
ĐỀ ĐỘNG HUYỀN THIÊN
Mây che động Huyền thiên,
Khói tỏa nhà Ngọc đế.
Bộ hư thanh im ắng,
Chim bay tán loạn làm rụng hoa núi.
________________
(*) Tại Chí Linh在 至 靈 (Ở Chí Linh).
Dịch thơ:
ĐỀ ĐỘNG HUYỀN THIÊN
1.
Mây phủ động Huyền Thiên
Khói vương nhà Ngọc Đế
Bộ hư thanh lặng yên
Chim loạn bay hoa rụng.
N.Đ.N.
2.
Mây mờ che động Huyền Thiên
Ngôi nhà Ngọc Đế khói huyền tỏa lan
Hư thanh lặng lẽ trong am
Chim bay tán loạn, hoa tàn rụng rơi.
N.Đ.N.
陳 仁 宗
TRẦN NHÂN TÔNG
(1258 - 1308)
Hoàng đế Trần Nhân Tông (tại vị: 1278 - 1293)
tên húy là Trần Khâm, quê ở hương Tức Mặc, phủ
Thiên Trường (nay thuộc phường Lộc Vượng, thành
phố Nam Định).
Trần Nhân Tông, người sáng lập ra Phật phái
Trúc Lâm Yên Tử là một Phật phái mang đậm bản
sắc dân tộc Việt Nam.
Từ cuộc đời, văn thơ đến giáo lý Trúc Lâm cho
thấy Trần Nhân Tông luôn nung nấu tinh thần chiến
đấu mạnh mẽ, lòng dũng cảm "vô úy" (không sợ) của
Thiền tông Trúc Lâm.
居 塵 樂 道
居 塵 樂 道 具 隨 緣
飢 則 餐 兮 困 則 眠
家 中 有 寶 休 尋 覓
對 景 無 心 莫 問 禪
陳 仁 宗
CƯ TRẦN LẠC ĐẠO
Cư trần lạc đạo thả tùy duyên
Cơ tắc xan hề khốn tắc miên
Gia trung hữu bảo hưu tầm mịch
Đối cảnh vô tâm mạc vấn thiền.
Trần Nhân Tông
Dịch nghĩa:
Ở ĐỜI, VUI ĐẠO
Ở đời vui đạo hãy tùy duyên của mình
Đói thì cứ ăn đi, buồn ngủ thì ngủ ngay
Trong nhà có của báu, thôi không tìm kiếm nữa
Không quan tâm trước cảnh đời thì chớ hỏi đạo thiền
Dịch thơ:
Ở ĐỜI, VUI ĐẠO
1.
Ở đời vui đạo, hãy tùy duyên
Thấy đói ăn ngay, mệt ngủ liền
Của sẵn trong nhà thôi kiếm nữa
Vô tâm trước cảnh, hỏi chi thiền...
N.Đ.N.
2.
Ở đời vui đạo tuỳ duyên
Đói ăn, mệt ngủ chẳng phiền lụy chi
Của nhiều, tìm kiếm làm gì
Vô tâm trước cảnh, hỏi chi đến thiền.
Người gửi / điện thoại